BLOG CHIA SẺ

[Chia sẻ] Bài thi GRE là gì?

The Graduate Record Examination (GRE) là bài kiểm tra tiêu chuẩn được sử dụng trong việc xét điều kiện nhập học sau đại học (Master hoặc PhD) ở các chuyên ngành khoa học tự nhiên và khoa học xã hội (trừ Y, Dược, Luật) tại Mỹ. Chứng chỉ GRE được sử dụng để so sánh và đánh giá thành tích học tập của các thí sinh sau đại học bên cạnh bảng điểm đại học và các chứng chỉ liên quan khác. Bài thi có 2 dạng thức: GRE tổng quát (General Test) – là bài thi chung cho các bạn sinh viên muốn học sau đại học và GRE chuyên ngành (Subject Test) – là bài thi chuyên ngành trong 8 lĩnh vực (hóa học, sinh học, khoa học máy tính…). Trên thế giới có khoảng nửa triệu người tham gia dự thi GRE tổng quát hàng năm so với số ít sinh viên chọn bài GRE chuyên ngành.

Bài thi tổng quát (General Test) được làm trên máy tính và bao gồm 3 phần thi: ngôn ngữ, định lượng và viết luận phân tích. Phần ngôn ngữ và toán học có thang điểm từ 130-170, 1 đơn vị điểm/câu hỏi. Phần phân tích được tính trên thang điểm 0-6, 0.5 đơn vị điểm/câu hỏi. Bài thi không chú trọng vào những vấn đề cụ thể trong bất kỳ lĩnh vực nghiên cứu nào, mà là một tập hợp các kỹ năng được cho là quan trọng đối với các sinh viên tiềm năng.

Bài thi chuyên ngành (Subject Test) được làm trên giấy, và được tổ chức mỗi năm 3 lần trên toàn thế giới. Khác với bài thi tổng quát, bài thi GRE chuyên ngành có thể giúp bạn nổi bật so với các ứng viên khác bằng cách nhấn mạnh kiến thức và mức độ kỹ năng của bạn trong một lĩnh vực cụ thể. Bài thi Chuyên ngành đo lường sự thành đạt ở cấp đại học trong tám lĩnh vực học tập cụ thể như sau: Sinh hóa, Sinh học tế bào và phân tử, Sinh học, Hóa học, Khoa học Vi tính, Văn chương Anh, Toán học, Vật lý, Tâm lý học. Để xác định được bài thi phù hợp cho bạn, bạn cần phải tham khảo chương trình học mà bạn chuẩn bị đăng ký. Với các lĩnh vực học tập không có bài thi chuyên ngành, bạn nên chọn bài thi tổng quát.

Cấu trúc bài thi

Cơ cấu bài thi GRE

Phần viết luận phân tích được làm đầu tiên. Thí sinh có 30 phút để phân tích một vấn đề, và 30 phút để phân tích bài phê bình. Các phần thi sau có thể diễn ra không theo 1 thứ tự nhất định nào. Thí sinh có 60 phút với 20 câu hỏi cho phần ngôn ngữ và 35 phút cho 2 phần toán học với 20 câu hỏi mỗi phần. Có thể có một phần không xác định và không được cảm chấm điểm được cho vào bài thi và không nằm theo thứ tự nào nên thí sinh cần hoàn thành hết các phần như thế nó được tính điểm.

Cơ cấu bài thi trên máy tính

Ngoại trừ một vài khu vực trên thế giới công nghệ không phát triển, thì hầu như bài thi GRE đều được thực hiện trên máy tính. Khi hoàn thành phần viết luận phân tích, thí sinh sẽ thực hiện phần ngôn ngữ hoặc định lượng. Thí sinh sẽ có 1 khoảng thời gian nhất định (30 phút hoặc 35 phút tuỳ theo từng phần thi) để hoàn thành phần thi đó. Hiệu suất của thí sinh ở phần ngôn ngữ hoặc định lượng thứ nhất sẽ xác định độ khó của phần thi ngôn ngữ hoặc định lượng thứ 2. Chấm điểm sẽ không dưạ trên sự đúng sai của câu trả lời, mà dựa trên độ khó của câu hỏi mà thí sinh nhận được. Cấu trúc bài thi như vậy mang tới cho thí sinh cơ hội hoàn thành các phần một cách thoải mái hơn. Thí sinh cũng có khả năng đánh dấu và xem lại câu trả lời của mình trong giới hạn thời gian của phần thi trước khi nộp bài. Kỳ thi GRE tổng quát qua máy tính sẽ được tổ chức quanh năm ở hầu hết các khu vực trên thế giới. Tại các khu vực trên thế giới không có hệ thống thi trên máy tính, kỳ thi GRE tổng quát bằng bản in sẽ được thực hiện một năm đến ba lần, trong tháng Mười, tháng Mười một và tháng Hai.

Các dạng câu hỏi

Phần ngôn ngữ

Phần ngôn ngữ có 3 dạng câu hỏi cơ bản. 2 dạng tập trung chủ yếu vào vốn từ vựng, phần còn lại sẽ về đọc hiểu.

Câu hỏi về Text completion yêu cầu thí sinh phải  lựa chọn từ/cặp từ để điền vào chỗ trống trong câu làm cho câu hoàn chỉnh nhất. Đề bài thường xen kẽ các câu có 1 ô trống và câu có 2 ô trống tương ứng với mỗi câu là 5 đáp án chọn lựa. Để đạt được điểm của từng câu, thí sinh phải điền đúng tất cả các từ trong câu hỏi đó. Những câu hỏi thuộc dạng này yêu cầu thí sinh phải có vốn từ vựng phong phú, dồi dào cùng với kỹ năng đọc hiểu ngữ cảnh trong câu.

Về dạng câu hỏi Sentence Equivalence, thí sinh phải chọn 2 từ cùng nghĩa để điền vào chỗ trống để câu có thể có cùng một ý nghĩa khi sử dụng 1 trong 2 lựa chọn này.

Về phần đọc hiểu, một đoạn văn ngắn (400-600 từ) sẽ xuất hiện ở phần bên trái màn hình và câu hỏi sẽ ở phần bên phải. Khi bạn trả lời câu hỏi, đoạn văn sẽ được giữ nguyên và thí sinh sẽ được hỏi một câu hỏi khác, thông thường từ 3 tới 5 câu hỏi. Bạn có thể được yêu cầu tìm ra ý chính, mục đích chính của đoạn văn, hoặc thái độ của tác giả; tìm hiểu chi tiết về một vấn đề cục thể; hoặc diễn dải một lập luận dựa trên một ý của bài đọc. Nhưng tất cả các thông tin mà thí sinh cần để trả lời câu hỏi đều có sẵn trong bài đọc.

Phần định lượng toán học

Phần thi toán học của GRE tập trung vào 4 dạng kiến thức cơ bản của môn số học. đại số, hình học, và phân tích dữ liệu ở chương trình phổ thông và giải quyết được các bài toán, không kiểm tra kiến thức toán cao cấp hay tính toán phức tạp. Các câu hỏi thường được diễn đạt phức tạp và có phần khó hiểu.

Có 3 dạng toán cơ bản:

Trong các câu hỏi giải quyết vấn đề, thí sinh sẽ lựa chọn đáp án đúng trong 5 lựa chọn. Các câu hỏi dạng này có thể liên quan tới tính toán, giải phương trình, phân tích hình học, hoặc các kỹ năng toán học khác. Phần phân tích dữ liệu sẽ yêu cầu thí sinh trả lời câu hỏi về đồ thị hoặc biểu đồ. Thông thường, thí sinh cần quan sát kỹ lưỡng đến các biểu đồ và hình học để trả lời chính xác câu hỏi, mặc dù một số câu chỉ đòi hỏi tính toán đơn giản.  Đối với loại câu hỏi này, đáp án được trình bày theo 3 cách khác nhau. Ngoài những câu hỏi trắc nghiệm với 5 đáp án cho sẵn, thí sinh có thể được yêu cầu tính toán và nhập đáp án vào ô trống, hoặc chọn tất cả các phương án đúng trong 7 lựa chọn nếu câu hỏi có nhiều hơn 1 phương án đúng. Giống với cách chấm điểm của phần ngôn ngữ, thí sinh phải trả lời đúng tất cả các phương án thì mới được nhận điểm của câu hỏi đó.

Phần so sánh định lượng mang tới thông tin cơ bản của một vấn đề rồi đưa ra 2 phương án, được chia thành 2 cột A và B. Các phương án này có thể chỉ là những con số hoặc là một bài toán phức tạp. Sử dụng các dữ kiện cho trước, thí sinh cần lựa chọn cột nào là lớn hơn. Thí sinh có 4 sự lựa chọn trong phần này: A có nghĩa là cột A lớn hơn; B là cột B lớn hơn; C là 2 cột bằng nhau và D là không đủ dữ kiện để lựa chọn.

Phần viết luận phân tích

Phần viết luận phân tích có 2 dạng bài. Mỗi bài luận sẽ được 2 giám khảo chấm với thang điểm từ 0 tới 6. Điểm của phần này sẽ được tính trung bình từ 4 kết quả trên và được làm tròn đến nửa điểm gần nhát. Giám khảo sẽ đánh giá bài luận của bạn một cách tổng thể, tìm quan điểm rõ ràng, bố cục chặt chẽ, các ý có sự liên kết mật thiết, và cách diễn đạt mạch lạc. Lỗi chính tả và ngữ pháp không được chú trọng cho lắm nhưng mắc quá nhiều lỗi sẽ làm bài luận khó hiểu và không truyền đạt được hết ý tới người đọc. Hầu hết các chương trình cao học quan tâm tới bài tự giới thiêụ bản thân, mục đích đăng ký vào trường của thí sinh nhiều hơn là điểm của phần viết luận phân tích. Nhưng nếu điểm của phần này quá kém so với các phần khác thì cũng là một bất lợi của thí sinh với bộ phận tuyển sinh.

2 dạng bài:

Trong bài phân tích vấn đề, thí sinh sẽ được yêu câu phân tính sự đúng hay sai của một lời trích dẫn, hoặc một tuyên bố. Thí sinh sẽ được nhận hướng dẫn cụ thể về những ý sẽ có trong câu trả lời của mình. Khi xây dựng câu trả lời, thí sinh cần làm theo hướng dẫn này để khiến cho lập luận của bạn trở nên rõ ràng và hỗ trợ nó với nhiều ví dụ liên quan. Nhiều thí sinh cảm thấy tranh luận 2 mặt của vấn đề trong một bài luận là một ý kiến hay, nhưng trên thực tế, sẽ tốt hơn nếu bạn chọn 1 mặt của vấn đề để phân tích, lập luận và chứng minh vì sao nó đúng. Một ví dụ điển hình về bài luận có 5 đoạn văn như sau: đoạn giới thiệu sẽ nêu lên quan điểm của thí sinh; phần thân bài gồm 2 tới 3 đoạn trình bày các lập luận và ví dụ cụ thể; và một đoạn kết luận tóm tắt lập luận của bài. Quá trình chuyển tiếp giữa các đoạn cũng rất quan trọng, giúp bài luận trôi chảy và có cấu trúc rõ ràng hơn. Thí sinh có 30 phút để hoàn thành bài phân tích vấn đề này.

Bài phân tích phê bình đòi hỏi một cấu trúc bài luận rất khác biệt. Thí sinh sẽ được cho 1 đoạn tranh luận ngắn, từ 4 tới 8 câu và yêu cầu phải phân tích và phê bình đoạn tranh luận này. Thay vì chọn 1 mặt của vấn đề để tranh luận, thí sinh cần quan sát vấn đề một cách khách quan. Đoạn tranh luận thường yếu lý, thiếu bằng chứng thuyết phục, và chỉ dựa trên các giả định sai và không logic. Thí sinh cần chia nhỏ vấn đề, phân tích chặt chẽ cấu trúc, dấu hiệu, và chỉ trích những lý luận được sử dụng. Đừng cố tranh luận vấn đề yếu hoặc đấu tranh phân tích 1 mặt của vấn đề. Bài luận tốt sẽ phân tích đoạn tranh luận một cách chặt chẽ, và nêu ra những sai sót trong đoạn mở bài; sau đó tóm tắt bài phê bình của mình trong đoạn kết luận. Cũng như bài phân tích vấn đề, quá trình chuyển tiếp giữa các đoạn cũng rất quan trọng, giúp bài luận trôi chảy và có cấu trúc rõ ràng hơn. Thí sinh có 30 phút để hoàn thành phần này.

Thông tin ngày thi

Đăng ký dự thi GRE

Bạn có thể đăng ký trực tuyến, qua điện thoại, hoặc bằng thư qua bưu điện. Phí cho phần thi Tổng quát là $195, và phần thi Chuyên ngành là $150. Thí sinh cần ghi rõ họ tên như trong chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu – thông tin này cần phải khớp với nhau thì thí sinh mới được bước vào phòng thi. Hãy đăng ký sớm để được gửi điểm cùng với hồ sơ và được lựa chọn ngày thi và địa điểm thi như mong muốn. Nó cũng là một ý tưởng hay cho thí sinh muốn thi lại. Bạn chỉ có thể tham gia bài thi Tổng quát 5 lần trong 1 năm, và mỗi lần cách nhau 21 ngày. Vì vậy, bạn cần lên kế hoạch phù hợp với thời gian biểu của mình.

Tại trung tâm thi GRE

Thí sinh cần đến sớm khoảng 30 phút và cần biết rằng bài thi sẽ kéo dài ít nhất là 5 giờ. Để được vào phòng thi, thí sinh cần chứng minh thư còn hiệu lực, với đầy đủ tên, chữ ký và ảnh. Tên trong chứng minh thư cần khớp với tên mà bạn đã đăng ký từ trước. Bài thi GRE rất coi trọng chuyện này, và nếu bạn không mang đầy đủ giấy giờ nêu trên thì bạn sẽ không được phép dự thi và phí dự thi sẽ không được hoàn lại. Hộ chiếu, bằng lái xe, chứng minh nhân dân/căn cước công dân hoặc căn cước quân nhân đều được chấp nhận. Ngoài chứng minh thư, đồ đạc cá nhân như điện thoại di động, túi xách và máy ảnh đều không được phép mang vào phòng thi, và bạn cũng không được dung những thứ trên trong thời gian làm bài thi. Cất giữ đồ đạc cá nhân theo qui định của từng trung tâm thi. Đồ ăn và nước uống đều bị cấm mang vào phòng thi.

Cán bộ trông thi sẽ cung cấp giấy nháp – thí sinh không được mang theo hoặc mang về bất kể thứ gì từ trung tâm thi. Vì vấn đề bảo mật xung quanh bài thi GRE trực tuyến, thí sinh cần phải ký một thoả thuận trước khi thi.

Thí sinh được nghỉ 10 phút sau phần viết luận phân tích, và 1 phút nghỉ giữa các phần tiếp theo.

Thông báo điểm thi GRE

Điểm GRE có giá trị 5 năm. Trước khi bài kiểm tra bắt đầu, bạn thể đăng ký gửi kết quả tới 4 chương trình cao học hoặc nhà tài trợ học bổng. Nếu bạn không muốn gửi điểm hoặc muốn gửi kết quả tới nhiều trường khác, phí cho mỗi bản là $20

Tầm quan trọng của bài thi GRE

Tầm quan trọng của bài thi GRE trong quá trình tuyển sinh là rất khác nhau giữa các trường đại học và kể cả giữa các chương trình cao học của một trường.  Liên hệ với bộ phận tuyển sinh của từng trường mà bạn có ý định đăng ký và nắm bắt những tiêu chuẩn họ đòi hỏi ở sinh viên tiềm năng là điều rất quan trọng. Nói chung, với một chương trình cao học nhỏ, ví dụ như chương trình văn học so sánh chỉ nhận 4 sinh viên trong tổng số 20 ứng viên hàng năm, thì họ rất đề cao giấy giới thiệu và các kết quả học tập của ứng viên. Bên cạnh đó, với chương trình lớn như tâm lý học lâm sàng, tuyển 100 sinh viên trong số 500 ứng viên, thì họ sẽ dựa vào kết quả bài thi GRE như một cách để so sánh sinh viên tiềm năng tới từ nhiều môi trường học khác nhau. Các chương trình chuyên nghiệp thường đề cao kết quả GRE, trong khi các chương trình hướng nhiều tới sự nghiệp học vấn lại quan tâm nhiều hơn tới những bài nghiên cứu, và môi trường học tập của ứng viên.

Điều đó nói rằng, kể cả nếu bạn đăng ký vào một chương trình tập trung vào những khía cạnh khác với kết quả bài thi GRE, thì bạn vẫn nên chuẩn bị và hoàn thành bài thi này thật nghiêm túc. Rất nhiều trường đại học có một văn phòng trung tâm để xét duyệt các hồ sơ nhập học sau đại học từ các khoa/viện khác nhau, và điểm GRE thấp có thể là một trở ngại. Điểm thi GRE cũng là một trong những nhân tố quyết định cho những sinh viên mới đạt được học bổng, trợ cấp hoặc làm trợ lý giảng dạy. Đừng vì điểm GRE thấp mà làm ảnh hưởng tới quá trình xin học bổng của bạn.

Số điểm mà bạn cần phụ thuộc vào yêu cầu của chương trình học cụ thể mà bạn muốn đăng ký. Hãy nghiên cứu kỹ lưỡng các yêu cầu và đòi hỏi của những trường bạn muốn theo học. Một số trường yêu cầu một số điểm từng phần cụ thể, một số khác lại chỉ coi kết quả thi như một hình thức. Các chương trình khoa học nhân văn thường đề cao điểm của phần ngôn ngữ, trong khi các chương trình sử dụng nhiều toán học như kế toán lại yêu cầu điểm phần định lượng cao hơn. Xác định rõ ràng số điểm mà bạn muốn đạt được sẽ giúp bạn có được mục tiêu mà bạn đã đề ra.

Ảnh hưởng của GRE tới các ứng viên MBA

Trong những năm gần đây, một số chương trình MBA – bao gồm các trường thuộc khối Ivy League như Harvard, MIT, và Yale đã bắt đầu chấp nhận điểm GRE song song với điểm GMAT. Nếu bạn muốn đăng ký vào những trường nói trên, bạn cần quyết định bài thi phù hợp để đăng ký dự tuyển. Cả hai bài thi đều được chuẩn hoá để kiểm tra trình độ ngôn ngữ, toán học, và kỹ năng viết luận văn, nhưng ngoài ra, chúng cũng có một số điểm khác nhau. Phần ngôn ngữ của GRE đòi hỏi vốn từ vựng dồi dào hơn, trong khi GMAT lại nghiêng về các sinh viên có kỹ năng ngữ pháp tốt. Cả GRE và GMAT đều có phần toán học tương tự với nhau, nhưng số đông lại cảm thấy cách diễn đạt câu hỏi của GMAT làm cho bài thi phức tạp và rắc rối hơn GRE. Vậy nên các sinh viên có kỹ năng toán học tốt có thể chứng minh năng lực của mình qua bài thi GMAT. Ngoài ra, vẫn chưa rõ ràng trong cách thức tuyển sinh của chương trình MBA nếu ứng viên sử dụng kết quả bài thi GRE thay vì GMAT.

Nếu bạn muốn đăng ký chủ yếu vào các trường đào tạo ngành quản trị kinh doanh, thì bạn nên chọn bài thi GMAT, như yêu cầu của hầu hết các chương trình MBA.

Cách tốt nhất trong việc quyết định bài thi phù hợp là bạn nên thi thử cả hai bài thi này và so sánh điểm từng phần cụ thể. Bạn có thể tải bài kiểm tra thử GMAT tại địa chỉ www.mba.com và bài thi GRE tại www.ets.org.

GMAT vs GRE: Bạn nên chọn bài thi nào?

Với càng nhiều trường kinh doanh trên thế giới chấp nhận điểm GRE và GMAT, rất nhiều sinh viên băn khoăn rằng bài thi nào mới phù hợp mới họ. Hai bài thi có cấu trúc rất khác nhau, vì vậy có nhiều điểm cần được xem xét khi so sánh.

GMAT và GRE được sử dụng với các mục đích như thế nào?

Trước đây
GREGMAT
  • Bài kiểm tra tổng quát đầu vào dành cho các chương trình cao học.
  • Bài kiểm tra đầu vào dành cho các chương trình quản trị kinh doanh.
Nếu bạn không có ý định đăng ký vào chương trình MBA thì bạn không nên thi GMAT!
Hiện tại
GREGMAT
  • Các trường đào tạo hàng đầu chương trình MBA bắt đầu chấp nhận điểm GRE song song với điểm GMAT.
  • Cảm thấy sự cạnh tranh lớn từ GRE.
Xu hướng này là một một sự thuận lợi lớn dành cho bạn. Bạn có quyền lựa chọn bài thi nào là phù hợp với ưu điểm và các kỹ năng sẵn có của mình.
Tương lai
GREGMAT
  • Tổ chức ETS (sáng lập ra GRE) tạo ra phiên bản mới của bài thi GRE vào tháng 8 năm 2011. Mục đích của lần sửa đổi này là cải thiện bài thi để cạnh tranh tốt hơn với GMAT
  • Tổ chức GMAC (sáng lập ra GMAT) đã cho ra mắt phiên bản mới của bài thi GMAT vào năm 2012. Mục đích của lần sửa đổi này là để cải thiện bài thi để đánh bại cũng những thách thức từ phía GRE.
Bài thi GRE hiện chưa có qui mô về thang điểm cụ thể, trong khi GMAT thì đã có.

Cấu trúc bài thi GMAT và GRE

Dạng bài thi
GREGMAT
  • Thích ứng theo từng phần thi: với phần ngôn ngữ và định lượng toán học, mỗi phần được chia làm 2 phần nhỏ. Kết quả bạn đạt được ở phần 1 sẽ xác định mức độ khó của phần thứ 2.
  • Thích ứng theo câu hỏi: Mức độ khó của những câu tiếp sẽ phụ thuộc vào câu trả lời đúng hay sai của câu trước.
Phần thi/Thời gian
GREGMAT
  • Viết luận phân tích: hai phần, 30 phút/phần
  • Lý luận ngôn ngữ: hai phần, 30 phút/phần
  • Lý luận định lượng: hai phần, 35 phút/phần
  • Viết luận phân tích: 2 phần, 30 phút/phần
  • Lý luận định lượng: 1 phần, 75 phút
  • Lý luận ngôn ngữ: 1 phần, 75 phút
Cả 2 bài thi đều được làm trên máy tính và đều là bài thi tự thích ứng. Nếu GMAT thích ứng theo câu hỏi thì GRE thích ứng theo phần thi. 2 bài thi này đều khác biệt so với nhiều bài thi khác – bất kể bạn quyết định lựa chọn bài thi nào thì bạn đều phải sắp xếp thời gian, lên kế hoạch cụ thể để luyện tập tốc độ làm bài và nghiên cứu chiếc lược của bài thi.
Thang điểm
GREGMAT
  • Viết luận phân tích: 0-6, với số điểm tăng lên từng nữa điểm một
  • Lý luận ngôn ngữ: 130-170, với số điểm tăng lên từng 1 điểm một
  • Lý luận định lượng: 130-170, với số điểm tăng lên từng 1 điểm một
  • Viết luận phân tích: 0-6
  • Tổng điểm phần ngôn ngữ và định lượng: 200-800
Trong khi bài thi GMAT xét tổng điểm phần ngôn ngữ và định lượng, các trường đại học sẽ xem xét điểm phần trăm của từng phần trong bảng điểm báo cáo!

Bài thi GMAT và GRE sẽ có những gì?

Các bài luận
GREGMAT
  • Một bài luận về 1 vấn đề trong 30 phút, yêu cầu bạn viết về 1 vấn đề và bổ trợ cho ý kiến của bạn bằng cách ví dụ có liên quan.
  • Một bài luận dạng tranh luận trong 30 phút, yêu cầu bạn phân tích cấu trúc logic của một luận điểm.
  • Một bài luận về 1 vấn đề trong 30 phút, yêu cầu bạn viết về 1 vấn đề và bổ trợ cho ý kiến của bạn bằng cách ví dụ có liên quan.
  • Một bài luận dạng tranh luận trong 30 phút, yêu cầu bạn phân tích cấu trúc logic của một luận điểm.
Ở phần thi này thì cả hai bài thi đều khá giống nhau, riêng đối với bài thi GRE thì bạn sẽ nhận được chỉ dẫn giới hạn hơn giúp bạn đưa ra phản hồi.
Dạng câu hỏi phần Ngôn ngữ
GREGMAT
  • Text Completion: điền từ vào chỗ trống.
  • Sentence Equivalence: chọn 2 từ cùng nghĩa để điền vào chỗ trống để câu có thể có cùng một ý nghĩa khi sử dụng 1 trong 2 lựa chọn này.
  • Reading Comprehensive: đọc đoạn văn rồi trả lời câu hỏi.
  • Sentence Correction: sửa lỗi ngữ pháp trong câu.
  • Critical Reasoning: phân tích tính logic của 1 đoạn tranh luận.
  • Reading Comprehensive: đọc đoạn văn rồi trả lời câu hỏi.
2 trong 3 dạng câu hỏi của phần thi ngôn ngữ trong bài GRE (Text Completion và Sentence Equivalence) kiểm tra vốn từ vựng của thí sinh một cách trực tiếp. Nếu vốn từ vựng của bạn không được phong phú, dồi dào, phần thi sẽ là 1 trở ngại đối với bạn.
Dạng câu hỏi phần Toán/Định lượng
GREGMAT
  • Discrete Quant (Giải thích vấn đề): câu hỏi trắc nghiệm, chọn tất cả các phương án đúng, và nhập số.
  • Quantitative Comparison (So sánh định lượng): So sánh kích thước tương đôí của 2 biểu thức khác nhau.
  • Date Interpretation (Phân tích dữ liệu): trả lời câu hỏi dựa trên biểu đồ và hình học.
  • Problem Solving (Giải quyết vấn đề): câu hỏi trắc nghiệm.
  • Data Sufficiency (Tính toán con số): xác định dữ liệu được cho nào đủ để giải quyết vấn đề.
Mỗi bài thi đều đưa ra một dạng câu hỏi toán học khá “kỳ quặc”. Cấu trúc câu hỏi của phần Quantitative Comparison của GRE và phần Date Sufficiency của GMAT yêu cầu bạn một khoảng thời gian nhất định để làm quen và thuần thục 2 dạng bài này. Vì vậy, bạn cần sắp xếp thời gian, lên kế hoạch cụ thể để luyện tập tốc độ làm bài và nghiên cứu chiếc lược của bài thi.
Nội dung phần Ngôn ngữ
GREGMAT
  • Từ vựng
  • Đọc hiểu
  • Ngữ pháp
  • Lý luận
  • Đọc hiểu
Đây là một điểm khác biệt quan trọng. Sinh viên với vốn từ vựng phong phú không nhất thiết là sẽ có kỹ năng ngữ pháp tốt, và ngược lại. Tìm hiểu điểm mạnh của mình trước khi lựa chọn bài thi phù hợp với khả năng của bản thân. Phần ngôn ngữ của bài thi GRE chú trọng vào đọc hiểu từ vựng trong khi GMAT đòi hỏi tính lý luận nhiều hơn.
Nội dung phần Toán/Định lượng
GREGMAT
  • Số học (Arithmetic)
  • Đại số (Algebra)
  • Hình học (Geometry)
  • Phân tích dữ liệu (Data Analysis)
  • Số học (Arithmetic)
  • Đại số (Algebra)
  • Hình học (Geometry)
  • Phân tích dữ liệu (Data Analysis)
Các dạng bài kiểu này đều rất phong phú. Trên thực tế, cả 2 bài thì có đầy đủ các dạng toán cơ bản không bao gồm lượng giác, đại số II và tích phân.Mặc dù nội dụng kiểm tra là như nhau, nhưng phần toán của GMAT chắc chắn khó hơn về cả độ khó của câu hỏi lẫn qui tắc tính điểm. Các câu hỏi trong phần này của bài GMAT đòi hỏi kỹ năng suy luận chặt chẽ, tinh vi hơn so với bài GRE Dù vậy, bạn cũng không nên chủ quan mà không ôn luyện cho phần toán của bài GRE. Các câu hỏi toán học của GRE cũng đòi hỏi ở bạn sự cẩn thận với những con số và cả kỹ năng giải quyết vấn đề.

So sánh GMAT và GRE

Tài liệu liên quan

Contact Me on Zalo